abbycard

Những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh không liên quan đến một yếu tố duy nhất. Nó bao gồm một số yếu tố và mỗi yếu tố ảnh hưởng đến công ty kinh doanh theo cách riêng của mình. Một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của công ty trong khi ảnh hưởng của một số yếu tố khác chỉ là gián tiếp. Những yếu tố này cung cấp cơ hội, mối đe dọa và thách thức cho công ty. Do đó, môi trường là đa chiều và rất phức tạp trong tự nhiên. Dưới đây là 6 yếu tố chủ yếu tác động đến môi trường kinh doanhAbbycard.com giới thiệu đến bạn.

Môi trường kinh doanh là gì?

Môi trường kinh doanh là khung cảnh bao trùm lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nó bao gồm tổng thể các yếu tố khách quan và chủ quan vận động tương tác lẫn nhau có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh

Môi trường vĩ mô gây ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh

Yếu tố địa lý và sinh thái hoặc tự nhiên

Các điều kiện địa lý gây ảnh hưởng đến các quyết định đối với loại hình công nghiệp và kinh doanh sẽ được tiến hành trong một khu vực. Điều này là do người dân của một khu vực địa lý cụ thể sẽ có thị hiếu, sở thích và yêu cầu tương tự nhau.

Hàng hóa này phần lớn được người dân ở một khu vực này ưa thích cũng không có nghĩa là được yêu thích ở khu vực khác.

Chẳng hạn, thị hiếu, lượt thích v.v … như tiêu thụ hàng hóa ở người dân miền Nam có thể không giống với ở miền Bắc. Ngay cả ở miền Bắc, người dân ở các tỉnh thành khác nhau có thể có những sở thích khác nhau.

Tình hình địa lý, đặc điểm vật lý, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, thảm thực vật,… quyết định kiểu sống ở một khu vực cụ thể. 

Các yếu tố sinh thái bao gồm các tài nguyên thiên nhiên như đất nông nghiệp, thủy sản, rừng, khoáng sản như than, kim loại, dầu,… năng lượng, không khí và nước.

Việc cung cấp các nguồn lực rất hạn chế. Một thập kỷ trước, tất cả chúng ta đều có ấn tượng rằng tài nguyên thiên nhiên như không khí và nước không cạn kiệt và nguồn cung của chúng là không giới hạn. Nhưng bây giờ tình hình đã thay đổi và các nguồn lực như vậy cũng bị hạn chế rất nhiều về nguồn cung.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở bất kỳ quốc gia nào phụ thuộc chủ yếu vào sự sẵn có của tài nguyên thiên nhiên ở đó. Do đó, các Chính phủ trên toàn thế giới ngăn chặn các doanh nhân và nhà công nghiệp khai thác một cách liều lĩnh các nguồn lực khan hiếm để kiếm lợi ngay lập tức.

Hơn nữa, người ta chú trọng nhiều hơn vào việc thúc đẩy vệ sinh, y tế, lâm nghiệp, bảo tồn đất, nhà ở,… Các nước phương Tây đã công nhận mối đe dọa của ô nhiễm môi trường. 

Các biện pháp lập pháp khác nhau cũng đang được thực hiện để bảo vệ môi trường sinh thái. Tất cả các yếu tố này trực tiếp giới hạn phạm vi hoạt động của các công ty kinh doanh. 

Môi trường vĩ mô

Môi trường nhân khẩu học

Môi trường nhân khẩu học bao gồm một số yếu tố phụ, quy mô, tăng trưởng, tuổi tác và giới tính của dân số, trình độ học vấn, ngôn ngữ, đẳng cấp, tôn giáo,… 

Quy mô, cơ cấu tuổi tác của dân cư

Quy mô, cơ cấu tuổi tác của dân cư là yếu tố quy định cơ cấu khách hàng tiềm năng của một doanh nghiệp. Khi quy mô, cơ cấu tuổi tác dân cư thay đổi thì thị trường tiềm năng của doanh nghiệp cũng thay đổi, kéo theo sự thay đổi về cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các hàng hoá, dịch vụ. Do vậy các doanh nghiệp cũng phải thay đổi các chiến lược Marketing để thích ứng.

Quy mô và tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu dân số học quan trọng. Dân số lớn và tăng cao tạo ra một thị trường tiềm năng rộng lớn cho nhiều doanh nghiệp. Việt Nam với quy mô dân số hơn 70 triệu người với tốc độ tăng cao là thị trường hấp dẫn của các công ty trong nước và nước ngoài.

Quá trình đô thị hoá, phân bổ lại dân cư

Tại các nước đang phát triển nói chung và tại Việt Nam nói riêng, quá trình đô thị hoá và phân bố lại dân cư diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị ngày càng mở rộng và đông đúc. Dòng người từ các vùng quê đổ xô ra thành phố làm ăn.

Đây là yếu tố làm tăng nhu cầu xây nhà cửa, sắm đồ đạc gia đình, nhu cầu thuê nhà bình dân, nhu cầu cơm bình dân, nhu cầu gửi tiền về quê, nhu cầu gọi điện thoại công cộng, nhu cầu vận chuyển hành khách…

Đất đai ở các khu ven đô cũng dần dần đắt lên và trở thành các tụ điểm dân cư mới, mang lại nhiều tiền cho các gia đình nông dân ngoại thành trước đây vốn thiếu thốn. Điều này tạo tiền đề cho các nhu cầu xây nhà cửa, mua sắm đồ đạc. Quá trình đô thị hoá và chuyển dịch lao động cũng giúp cho đời sống nông thôn thay đổi. Nông thôn trở thành các thị trường quan trọng cho nhiều doanh nghiệp.

Môi trường nhân khẩu học

Trình độ văn hoá giáo dục của dân cư

Hành vi mua sắm và tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào trình độ văn hoá, giáo dục của họ. Đó là văn hoá tiêu dùng như văn hoá ẩm thực, văn hoá thời trang, văn hoá trà… Những người có văn hoá cao sẽ có cơ hội kiếm được nhiều tiền hơn, họ có nhu cầu tiêu dùng những hàng hoá có chất lượng cao hơn.

Môi trường kinh tế

Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế

Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành.

Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế

Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi suất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

Lạm phát

Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế , kích thích thị trường tăng trưởng .

Hệ thống thuế và mức thuế

Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành được cụ thể hóa thông qua luật thuế.

Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi. 

Môi trường chính trị và pháp lý

Môi trường chính trị và pháp lý

Môi trường chính trị và luật pháp tạo nên một khung khác biệt trong môi trường và điều kiện kinh doanh ở mỗi quốc gia.

Môi trường chính trị – luật pháp bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính phủ, hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách, các đạo luật, bộ luật và các quy định, hướng dẫn thi hành của từng quốc gia. Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh vào một khu vực thị trường mới, họ thường tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống luật pháp và các chính sách của quốc gia đó để xây dựng kế hoạch kinh doanh thích hợp.

Môi trường chính trị – luật pháp của các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của quốc gia đó cả đối nội và đối ngoại. Đường lối, định hướng của Đảng cầm quyền ảnh hưởng quyết định đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Sự tác động của môi trường chính trị-luật pháp ảnh hưởng vĩ mô đến môi trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Môi trường văn hóa xã hội

Trong số các môi trường khác nhau đã nêu ở trên, môi trường văn hóa xã hội có tác động lớn nhất đến chính sách và hiệu suất của tất cả các công ty kinh doanh.

Môi trường này đặt ra một thách thức nghiêm trọng đối với doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp trong khi xây dựng các chiến lược và chính sách kinh doanh sẽ tạo ra sức nặng cho yếu tố then chốt này.

Môi trường xã hội quan tâm đến môi trường của toàn xã hội – trong đó mọi người đều tham gia. Môi trường văn hóa là tổng hợp của tất cả các nền văn hóa phụ với mỗi khái niệm, tín ngưỡng và tín ngưỡng riêng biệt.

Chúng ta có một xã hội năng động tức là luôn thay đổi. Nhu cầu mới được tạo ra và nhu cầu cũ bị mất đi. Các doanh nghiệp kinh doanh nên liên tục theo dõi các phát triển đang diễn ra và thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong các kế hoạch và chiến lược sản xuất và tiếp thị để đáp ứng các nhu cầu xã hội mới.

Điều chỉnh các chiến lược kinh doanh với sự phát triển văn hóa xã hội, sẽ cho phép công ty gặt hái một vụ mùa bội thu. Doanh nghiệp bây giờ không nên hành động chỉ với động cơ lợi nhuận. Họ cũng có một số trách nhiệm xã hội .

Họ nên đưa ra các phúc lợi lâu dài cho người tiêu dùng cũng như xã hội. Hầu hết các công ty lớn hiện nay cho thấy lợi nhuận ít hơn mức họ nên kiếm được thông thường, chỉ để tạo ra một hình ảnh trong mắt người tiêu dùng và xã hội.

Một số công ty cũng đã được yêu cầu đáp ứng xã hội. Trên thực tế, một số công ty ở nước ta hiện đang chi tiền cho phúc lợi xã hội. Một số công ty đang tự do quyên góp quỹ của mình cho các tổ chức giáo dục và trường đại học để xây dựng cho các chương trình giảng dạy, cho học bổng.

Môi trường công nghệ

Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp.

Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Công nghệ mới sẽ tạo ra các sản phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ chậm chạp. 

Ngày nay công nghệ thay đổi nhanh chóng. Công nghệ truyền thông số hoá, tin học hoá, quang hoá phát triển nhanh chóng làm cho giá cả giá cả các thiết bị viễn thông giảm nhanh, và chất lượng lượng được nâng cao, có khả năng tạo ra các dịch vụ đa dạng.

Xu hướng hội tụ giữa các công nghệ: Viễn thông – Tin học – Truyền thông đã và đang tạo ra nhiều dịch vụ mới, nhiều đối thủ cạnh tranh mới, đặc biệt là Internet mang lại nhiều dịch vụ viễn thông mới cạnh tranh với các dịch vụ viễn thông truyền thống. Tương tự như vậy, xu hướng hội tụ giữa Bưu chính truyền thống, Tin học và Viễn thông cũng mang lại cho xã hội các dịch vụ mới là bưu chính điện tử.

Các công ty và Nhà nước ngày càng chú trọng đến đầu tư nghiên cứu công nghệ mới, sản phẩm mới. Điều này giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp, cho quốc gia. Mỹ là nước đầu tư lớn nhất cho nghiên cứu khoa học và thử nghiệm sản phẩm mới. Đây là một trong các nguyên nhân giúp nền kinh tế Mỹ trở thành một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh mạnh nhất trên thế giới.

Môi trường ngành

Khách hàng 

Các doanh nghiệp tồn tại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay thị trường tiêu thụ. Họ là người tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Khách hàng có thể là cá nhân, tổ chức, chính phủ nhưng nếu xét dưới góc độ quy trình của hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, khách hàng của doanh nghiệp lại bao gồm người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối và các doanh nghiệp khác

Trong quan hệ mua bán, khách hàng có thể gây sức ép thông qua khả năng đàm phán đối với doanh nghiệp về mặt giá cả và chất lượng, và một vài yếu tố khác như điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán qua đó làm ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Thêm vào đó, thị hiếu cũng như nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi. Rõ ràng, khách hàng là yếu tố bất định đối với doanh nghiệp. 

Nhà cung cấp

Khi nói đến nhà cung cấp, chúng ta nghĩ ngay đến những doanh nghiệp hay những người chuyên cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh ngiệp như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vốn, lao động.

Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, yêu cầu đặt ra chính là việc tìm kiếm và đảm bảo cho doanh nghiệp của mình có được nguồn cung cấp đầu vào ổn định với một mức chi phí hợp lý hay giá thấp nhất có thể.

Hoạt động doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng ngay khi những yếu tố đầu vào này mang tính bất trắc- tức là nếu chúng không sẵn có hay bị trì hoãn thì có thể sẽ giảm hiệu quả của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất, kinh doanh lúc đó sẽ bị ngưng trệ, kéo dài thời gian so với dự kiến và khiến doanh nghiệp phát sinh thêm chi phí. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. 

Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Với mỗi doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ thoả mãn cùng loại nhu cầu, cùng một thị trường. Ngày nay, doanh nghiệp cạnh tranh trên nhiều phương diện, tạo sức ép lẫn nhau thông qua giá, các dịch vụ đi kèm, tính năng sản phẩm và việc phát triển sản phẩm mới. 

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Bên cạnh việc phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh hiện tại, doanh nghiệp cũng cần lưu ý với mối đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đó là các doanh nghiệp hiện tại chưa hoạt động trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành

Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là các sản phẩm khác có khả năng đáp ứng cùng một loại nhu cầu của khách hàng như các sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế có thể gây ra áp lực cho các doanh nghiệp hiện tại ở các khía cạnh:

– Buộc doanh nghiệp có sự điều chỉnh về mặt giá cả.

– Doanh nghiệp luôn phải cải tiến tính năng, công dụng, mẫu mã hay đổi mới sản phẩm để duy trì và tăng khả năng cạnh tranh.

– Doanh nghiệp phải phân tích, theo dõi thường xuyên sự tiến bộ của kỹ thuật công nghệ vốn liên quan trực tiếp đến sản phẩm cộng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường, xu thế tiêu dùng. 

Môi trường nội bộ doanh nghiệp

Hoạt động Marketing

Để đánh giá hoạt động Marketing trong doanh nghiệp, các vấn đề chính cần tập trung bao gồm việc phân tích và nghiên cứu thị trường, các chính sách marketing của doanh nghiệp với 4 vấn đề: sản phẩm, vấn đề định giá, vấn đề phân phối và các hoạt động xúc tiến thương mại. Thông qua đó, ta có thể thấy được bức tranh tổng quan về tình hình hoạt động Marketing trong doanh nghiệp cũng như hiệu quả mà chúng đem lại cho doanh nghiệp. 

Hoạt động tài chính, kế toán

Hoạt động này giúp các nhà quản lý cũng như đối tượng bên ngoài cần quan tâm đến doanh nghiệp biết được tình trạng doanh nghiệp. Do đó, bộ phận này cần phải phản ánh đúng và trung thực thông tin tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính, bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh cũng phải được tính toán đầy đủ, chính xác để phục vụ kịp thời cho việc ra quyết định của các đối tượng liên quan.

Hoạt động sản xuất

Đây là hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng. Để đảm bảo hoạt động này vận hành tốt, doanh nghiệp cần kiểm soát được các vấn đề về năng lực sản xuất, thời gian sản xuất và chất lượng sản phẩm tạo ra.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu và phát triển là nhân tố đem lại cho doanh nghiệp một sự phát triển về chất. Hoạt động này không chỉ giúp doanh nghiệp tìm ra những phương pháp sản xuất mới, phát triển sản phẩm mới mà nó còn giúp doanh nghiệp củng cố vươn lên so với vị trí hiện tại, tạo ra lợi thế cạnh tranh với đối thủ. Ở đây, phương pháp sản xuất mới có thể là những công nghệ mới góp phần cải tiến quy trình sản xuất qua đó làm giảm chi phí hay nâng cao chất lượng sản phẩm, còn sản phẩm mới là những sản phẩm được cải tiến từ những sản phẩm trước đó hoặc là những sản phẩm hoàn toàn mới so với sản phẩm hiện tại. 

Nguồn nhân lực

Đội ngũ nhân lực là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu công việc của doanh nghiệp được đề ra chỉ nhằm mục tiêu giải quyết mong muốn của ban lãnh đạo mà không đếm xỉa tới người lao động thì sẽ nó gây ra tác hại nhất định và ảnh hưởng ngược lại đến hiệu quả công việc.

Vấn đề quan trọng khác và tác động thường xuyên đến đội ngũ nhân viên chính là những chính sách sử dụng, quản lý lao động của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chính sách về tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và đánh giá thành tích, kiểm soát nhân viên.

Tại sao cần phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp?

Khi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra kế hoạch, họ không thể bỏ qua ảnh hưởng của các nhân tố liên quan. Môi trường kinh doanh vì vậy là căn cứ quan trọng buộc phải đánh giá.

Đối với các nhà quản lý, phân tích tác động của môi trường kinh doanh bên ngoài sẽ giúp cho họ xác định, hiểu rõ được các yếu tố của môi trường kinh doanh bên ngoài và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua đó, doanh nghiệp có thế xác định các cơ hội và thách thức đồng thời có thể dự đoán được xu thế vận động, phát triển của các yếu tố này trong tương lai.

Bên cạnh đó, các nhà quản lý doanh nghiệp không thể đề ra kế hoạch mà họ lại không biết gì về tình hình bên trong của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích môi trường nội bộ sẽ giúp cho họ đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Từ đó, nhà quản lý sẽ biết được cần phát huy lợi thế gì và hạn chế khắc phục điểm yếu nào. 

Kết luận

Từ những đánh giá về cơ hội và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu, các nhà quản lý sẽ nhận biết được đâu là cơ may mình cần tận dụng, đâu là hiểm hoạ mình cần tránh hoặc hạn chế tối đa ảnh hưởng của nó. Từ đó, nhà quản lý sẽ đưa ra kế hoạch sao cho phù hợp. 

Trên đây là những yếu tố quan trọng tác động đến môi trường kinh doanh rõ ràng rất mà Abbycard.com giới thiệu đến bạn. 

Similar Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *