4 cách tính lương cho nhân viên hay dùng nhất hiện nay
1. Khái niệm tiền lương
Lao động là hoạt động tất yếu trong xã hội, là hoạt động chân tay hoặc đầu óc của con người nhằm biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu và cuộc sống của con người
Tiền lương hay còn gọi là tiền công là số tiền thù lao lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với công sức và năng lực của họ. Tùy theo hình thức trả lương mà doanh nghiệp có thể trả như theo số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà người lao động đóng góp cho doanh nghiệp nhằm tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đóng vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Ý nghĩa
– Như đã nói, lao động là một yếu tố không thể thiếu trong các hoạt động đời sống và sản xuất kinh doanh và tiền lương là khoản tiền trả cho người lao động. Vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
– Kế toán tốt tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
-Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
2.2. Nhiệm vụ
– Kế toán cần tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Đồng thời, hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
– Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
– Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
– Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
3. Chức năng của tiền lương
3.1. Tái sản xuất lao động
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
3.2. Công cụ quản lý doanh nghiệp
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp và các nhà quản trị là lợi nhuận phải luôn đạt cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp khéo léo và quản lý một cách có hiệu quả các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động hay các nhà quản lý nhân viên có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
3.3. Kích thích và điều tiết lao động
Người lao động có xu hướng hoạt động và làm việc cho doanh nghiệp khi họ thấy tiền lương xứng đáng với công sức họ bỏ ra.
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
Tiền lương chính là yếu tố kích thích lao động làm việc và cống hiến
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tiền lương vừa là một vấn đề trong kinh tế nhà nước, vừa là một vấn đề mang lại lợi ích xã hội vì thế tiền lương bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau
– Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
– Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế – pháp luật…
– Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng – chất lượng lao động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
– Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động..
5. Nguyên tắc tính tiền lương trong doanh nghiệp
– Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. – Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
– Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động
– Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của nghị định số 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
6. 4 cách tính lương cho nhân viên hay dùng nhất hiện nay
6.1. Cách tính lương cho nhân viên theo thời gian
Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động và căn cứ theo mức lương thỏa thuận ban đầu, doanh nghiệp tiến hành trả lương cho nhân viên dựa trên cách tính theo thời gian.
Theo pháp luật quy định, tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể như sau:
- Tiền lương tháng được trả cho nhân viên trên cơ sở hợp đồng lao động;
- Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
- Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.
- Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
Tuy nhiên, trên thực tế thì doanh nghiệp vẫn áp dụng 2 cách tính khác. Để biết được thời gian làm việc thực tế của người lao động thì doanh nghiệp căn cứ vào bảng chấm công với từng người lao động. Với hình thức tính lương theo thời gian này thì việc tính lương thực tế sẽ được áp dụng như sau:
- Lương tháng = Lương thỏa thuận / số ngày làm việc trong tháng x số ngày đi làm thực tế
- Lương tháng = Lương thỏa thuận / 26 x số ngày công đi làm thực tế trong tháng
Lương thỏa thuận: là mức lương thỏa thuận khi làm vào việc (có thể bao gồm cả phụ cấp)
Lưu ý
- Với việc tính lương theo tháng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có bộ phận chấm công cho từng nhân viên.
- Người lao động sẽ bị trừ lương vào những ngày nghỉ
- Với những doanh nghiệp chỉ nghỉ chủ nhật tức số ngày đi làm trong tháng thường là 26, 25, 27 ngày hoặc ít hơn (với tháng 2) thì có thể áp dụng cách tính lương với số ngày công chuẩn trong tháng là 26 ngày.
- Cách trả lương: Có thể là ngày cuối cùng trong tháng sau khi đã hoàn thiện bảng chấm công. Nhưng thường các doanh nghiệp sẽ trả vào ngày mùng 5 đến mùng 10 tháng của tháng kế tiếp.
6.2. Cách tính lương cho nhân viên theo sản phẩm
Cách tính lương theo sản phẩm sẽ thể hiện được sự công bằng dựa trên năng suất lao động của từng người lao động.
Công thức tính
Lương theo sản phẩm = Khối lượng sản phẩm làm ra x Đơn giá sản phẩm
Đây là hình thức tiền lương mà tiền lương người lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm (hay khối lượng công việc) họ làm ra và đơn giá trả cho một đơn vị sản phẩm.
Hình thức tiền lương này tạo sự kích thích cao đối với người lao động, động viên mạnh mẽ họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nó cũng khuyến khích nhân viên học tập, nâng cao trình độ lành nghề,…để qua đó tăng năng suất lao động nhờ đó mà tiền lương được trả cao.
Điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm
- Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên
- Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả
- Có định mức lao động một cách chính xác
- Xác định đúng suất lương cấp bậc trả cho công việc đó
6.3. Cách tính lương cho nhân viên theo hình thức khoán
Hình thức tính lương theo khoán thường được các doanh nghiệp áp dụng cho những sản phẩm có tính chất thời vụ, ngắn hạn, sản phẩm không theo quy chuẩn nào…
Cách tính lương khoán dựa trên khối lượng hoàn thành theo đúng chất lượng và đơn giá lương khoán.
Công thức tính
Lương khoán = Mức lương khoán x Tỷ lệ % sản phẩm hoàn thành
Cách trả lương khoán thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng, giao thông…
6.4. Cách tính lương cho nhân viên theo doanh thu
Hình thức trả lương theo doanh thu sẽ phù hợp với những vị trí như: nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng, nhân viên tư vấn… Việc tính lương theo doanh thu sẽ làm giảm sự rủi ro, thâm hụt ngân quỹ khi doanh nghiệp làm ăn không đạt kết quả tốt do sẽ bị trả ít tiền lương.
Về cơ bản, việc trả lương theo doanh thu sẽ gắn chặt giữa mức lương người lao động nhận được với doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp với mức tỉ lệ thuận: doanh nghiệp có lãi càng cao thì nhân viên có mức lương càng lớn.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A chuyên bán sơn tường và trả lương cho nhân viên bán hàng như sau:
Lương cứng 2.000.000đ/tháng + 1% doanh số.
Trong tháng 5/2015 công ty thu về 100.000.000đ lợi nhuận từ tiền bán sơn
=> Lương = 2.000.000 + 1% x 100.000.000 = 3.000.000đ/tháng
Doanh nghiệp có thể khuyến khích nhân viên làm việc bằng cách thưởng khi doanh số đạt được mức nào đó. Ở đây ngoài 1% cho 100 triệu doanh thu thì có thể có thêm chế độ 2% nếu đạt 300 triệu doanh thu để kích thích nhiệt huyết trong công việc của các nhân viên.
Lưu ý
Cần phân biệt giữa giữa doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu là tổng số tiền thu về, còn lợi nhuận là là khoản tiền sau khi đã trừ các loại chi phí bỏ ra. Tỷ lệ ăn chia hoa hồng kinh doanh sẽ là theo lợi nhuận thu về chứ không phải tổng doanh thu có được.
Tỷ lệ chia doanh số cũng là con số được tính toán và đưa ra từ người sử dụng lao động chứ không có một quy ước tính toán chung nào cả.
Đến đây là bài viết của abby card về chủ đề này cũng xin được tạm dừng. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với các bạn. Hãy ghé trang thường xuyên để cập nhật các tin tức khác nữa nhé!